Cập nhật hướng dẫn điều trị F0 tại nhà mới nhất từ Bộ Y tế

25/02/2022 | 402

Cuộc chiến chống covid vẫn diễn ra hết sức căng thẳng và camgo với số ca mắc tăng nhanh và lập kỷ lục mới mỗi ngày. Nên việc chủ động trang bị những kiến thức phòng - chống covid là điều quan trọng. Songbinhan.com xin gửi đến quý vị những thông tin hướng dẫn điều trị F0 tại nhà mới nhất từ Bộ Y Tế để tham khảo, ứng dụng khi cần thiết.

Anh phát hiện đột biến mới của biến thể Delta

Hình ảnh một biến thể Delta mới

1. Những F0 nào được điều trị tại nhà?

Theo "Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà" mới nhất của Bộ Y tế có 3 tiêu chí lâm sàng đối với F0 được điều trị tại nhà

Thứ nhất, là người mắc COVID-19 (được khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm realtime RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên theo quy định hiện hành) không có triệu chứng lâm sàng; hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ: như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi; tiêu chảy, chảy mũi, mất mùi, mất vị.

Thứ hai, không có các dấu hiệu của viêm phổi hoặc thiếu ô xy; nhịp thở < 20 lần/phút; SpO2 > 96% khi thở khí trời; không có thở bất thường như thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, thở khò khè, thở rít ở thì hít vào.

Thứ ba, không mắc bệnh nền, hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.

Cùng đó người mắc COVID-19 điều trị tại nhà có thể tự chăm sóc bản thân như ăn uống, tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh và có thể tự theo dõi tình trạng sức khỏe theo hướng dẫn của nhân viên y tế; Có khả năng liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, giám sát và khi có tình trạng cấp cứu: Có khả năng giao tiếp và sẵn có phương tiện liên lạc như điện thoại, máy tính…

Thứ tư, người bệnh COVID-19 đã được cơ sở khám bệnh, chữa trị điều trị nhưng chưa đạt tiêu chuẩn khỏi COVID-19, đủ điều kiện cách ly tại nhà và được chuyển về nhà tiếp tục chăm sóc.

Bộ Y tế lưu ý trong trường hợp người mắc COVID-19 không có khả năng tự chăm sóc, gia đình phải có người chăm sóc đáp ứng các yêu cầu trên.

8 hướng dẫn F0 điều trị tại nhà cần biết - Ảnh 1.

Cán bộ y tế hỗ trợ, hướng dẫn F0 điều trị tại nhà theo dõi sức khoẻ.

2. Những việc F0 cần làm để theo dõi sức khỏe hàng ngày:

Bộ Y tế vừa ban hành "Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà" mới nhất. Theo đó, cơ sở quản lý sức khỏe người mắc COVID-19 hướng dẫn người mắc COVID-19 thực hiện tự theo dõi sức khỏe và điền thông tin vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà, 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều hoặc khi có các dấu hiệu, triệu chứng cần chuyển viện cấp cứu, điều trị.

Bảng theo dõi sức khỏe người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà

- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).

- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ,…

Bộ Y tế lưu ý khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây, F0 đang điều trị tại nhà phải thông báo ngay với Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời:

- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

- Nhịp thở:

+ Đối với người lớn: nhịp thở ≥ 20 lần/phút

+ Đối với trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút; Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút

(Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc).

- SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).

- Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.

- Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

- Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

- Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...

- Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng...

"Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế"- Hướng dẫn của Bộ Y tế nhấn mạnh.

F0 điều trị tại nhà cần biết hướng dẫn dùng thuốc hạ sốt của Bộ Y tế - Tin  liên quan - Cổng thông tin Bộ Y tế

Theo "Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà" do Bộ Y tế vừa ban hành nêu rõ đối với khám bệnh, kê đơn điều trị tại nhà cho F0 được thực hiện bởi Trạm y tế lưu động hoặc Đội y tế lưu động: Căn cứ vào số ca mắc và khu vực có ca mắc trên địa bàn phường, xã để thành lập các Trạm y tế lưu động hoặc Đội y tế lưu động sẵn sàng hỗ trợ cấp cứu cho người bệnh tại nhà.

Hướng dẫn mới đặc biệt thay đổi về điều kiện cách ly: "Tạo không gian cách ly riêng. Nơi cách ly phải thông thoáng, không sử dụng máy lạnh trung tâm; luôn mở cửa sổ".

Cũng tại hướng dẫn này, Bộ Y tế lưu ý người mắc COVID-19 nên nghỉ ngơi, vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe); tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày; Uống nước thường xuyên, không đợi đến khi khát mới uống nước; không bỏ bữa; tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả… và suy nghĩ tích cực, duy trì tâm lý thoải mái...

3. Xử trí khi F0 bị sốt:

+ Đối với người lớn: > 38,5 độ hoặc đau đầu, đau người nhiều: uống mỗi lần 1 viên thuốc hạ sốt như paracetamol 0,5 g, có thể lặp lại sau mỗi 4-6 h, tổng liều thuốc không vượt quá 4g (4.000mg)/ngày.

+ Đối với trẻ em: > 38,5 độ, uống thuốc hạ sốt như paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 h, hoặc sử dụng liều theo tuổi nếu không biết cân nặng của trẻ, tổng liều thuốc không vượt quá 60 mg/kg/ngày.

Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không đỡ, yêu cầu người mắc COVID-19 thông báo ngay cho Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà để được xử trí.

8 hướng dẫn F0 điều trị tại nhà cần biết - Ảnh 2.

4. Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho F0 tại nhà 

Về thuốc hạ sốt, giảm đau

Paracetamol:

+ Cho trẻ em: gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80 mg, 100 mg, 150 mg hoặc 250 mg;

+ Cho người lớn: viên nén 250 mg hoặc 500 mg.

Một số thuốc và dung dịch hỗ trợ thêm:

- Nếu F0 bị ho nhiều thì dùng thêm thuốc giảm ho (tùy theo triệu chứng): Thuốc từ thảo dược, hoặc thuốc giảm ho đơn thuần, hoặc thuốc giảm ho kết hợp kháng histamin...., số lượng đủ dùng trong khoảng 5 -7 ngày. Lưu ý chỉ định, chống chỉ định và các cảnh báo, thận trong khi sử dụng thuốc.

- Thuốc điều trị bệnh nền theo đơn thuốc được kê đơn đang sử dụng cho người bệnh (nếu cần, đủ sử dụng trong 01- 02 tuần).

- Ngoài ra dùng dung dịch nhỏ rửa mũi thường xuyên: natriclorua 0,9%, dung dịch muối loãng tự pha hoặc mua từ hiệu thuốc để súc họng thường xuyên, đủ dùng từ 5 -7 ngày. 

- Khi mất nước (do sốt cao, tiêu chảy, mệt mỏi): Khuyến khích F0 uống nhiều nước, có thể sử dụng nước trái cây hoặc Oresol (pha và dùng theo đúng hướng dẫn), nếu không muốn uống Oresol có thể thay thế bằng nước đun sôi để nguội, nước trái cây. Không sử dụng các dung dịch nước ngọt công nghiệp (không sản xuất từ hoa quả) để bù nước.

- Nếu bị tiêu chảy: dùng chế phẩm vi sinh có lợi cho đường ruột (probiotic), men tiêu hóa.

- Có thể dùng thêm dung dịch C sủi để cải thiện hệ miễn dịch

Thuốc kháng virus: lựa chọn một trong các thuốc sau:

+ Favipiravir 200 mg, 400 mg (viên).

+ Molnupiravir 200 mg, 400 mg (viên).

Bộ Y tế lưu ý không tự ý dùng thuốc kháng virus, kháng sinh, kháng viêm... khi chưa có chỉ định, kê đơn từ bác sĩ.

Thuốc chống viêm corticosteroid đường uống: Thuốc không phát sẵn cho người mắc COVID-19, thuốc phải được bác sĩ kê đơn theo quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành và chỉ kê đơn điều trị trong một ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh COVID-19. Lựa chọn một trong các thuốc sau:

+ Dexamethason 0,5 mg (viên nén).

+ Methylprednisolon 16 mg (viên nén).

Thuốc chống đông máu đường uống: Thuốc không phát sẵn cho người mắc COVID-19, thuốc phải được bác sĩ kê đơn theo quy định tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành và chỉ kê đơn điều trị trong một ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh COVID-19. Lựa chọn một trong các thuốc sau:

+ Rivaroxaban 10 mg (viên).

+ Apixaban 2,5 mg (viên).

Tại hướng dẫn này, Bộ Y tế đưa ra 1 số lưu ý về thuốc kháng virus, thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu.

Thuốc kháng virus dùng sớm ngay sau khi có chẩn đoán xác định mắc COVID-19, tốt nhất trong 5 ngày đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng. Ưu tiên sử dụng cho những trường hợp có triệu chứng hoặc có nguy cơ cao bệnh tiến triển nặng như người trên 65 tuổi, chưa tiêm đủ liều vaccine, có bệnh nền không ổn định…

Chỉ định điều trị kết hợp đồng thời thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu khi người bệnh COVID-19 có bất kỳ một trong các dấu hiệu sớm của suy hô hấp và chỉ kê đơn điều trị trong một ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh COVID-19.

Theo đó các dấu hiệu suy hô hấp là:

- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc khó thở tăng lên khi vận động (đứng lên, đi lại trong nhà) hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào, và/hoặc

- Nhịp thở (ở trẻ em đếm đủ nhịp thở trong một phút khi trẻ nằm yên không khóc):

≥ 20 lần/phút ở người lớn;

≥ 30 lần/phút ở trẻ em từ 5 - dưới 12 tuổi;

≥ 40 lần/phút ở trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi;

và/hoặc

SpO2 ≤ 96% (khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến một phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).

Khi kê đơn, lưu ý kiểm tra kỹ các chống chỉ định, khai thác thông tin về các thuốc người bệnh đang sử dụng để tránh các tương tác thuốc nghiêm trọng khi kê đơn. Tư vấn cho người bệnh hoặc người chăm sóc nhận biết một số tác dụng không mong muốn quan trọng của thuốc để kịp thời phát hiện và xử trí phù hợp trong quá trình sử dụng.

5. Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng thuốc Molnupiravir an toàn và hiệu quả

Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh.

Để đảm bảo nguồn cung ứng và tăng cường khả năng tiếp tận thuốc mới trong điều trị bệnh Covid-19, ngày 17/02/2022, Bộ Y tế đã có Quyết định số 69/QĐ-QLD cấp giấy đăng ký lưu hành có điều kiện đối với 03 thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir sản xuất trong nước, cụ thể: Thuốc Molnupiravir 200mg của Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar; Molnupiravir 400mg của Công ty TNHH Liên doanh StellaPharm; Molnupiravir 400mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam.

Những đối tượng nào không được dùng Molnupiravir trong chữa trị COVID-19?

Thuốc chứa Molnupiravir là thuốc mới, được cấp phép có điều kiện, là thuốc kê đơn, cần tiếp tục theo dõi về chất lượng, hiệu quả, an toàn của thuốc trong quá trình lưu hành. Việc sử dụng thuốc Molnupiravir cần phải có sự thăm khám, kê đơn và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế.

Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe do nguy cơ về các phản ứng có hại của thuốc.

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir để điều trị COVID-19 như sau:

Về chỉ định của thuốc:

Molnupiravir được sử dụng để điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.

Các giới hạn sử dụng thuốc:

- Molnupiravir dùng trên bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu trứng dưới 5 ngày.

- Molnupiravir không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp.

- Molnupiravir không được sử dụng để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng COVID-19.

Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân chỉ sử dụng thuốc Molnupiravir khi có đơn của bác sĩ theo đúng chỉ định, các giới hạn sử dụng và các cảnh báo, thận trọng của thuốc

Khuyến cáo và thận trọng khi dùng thuốc:

Phụ nữ có thai và cho con bú

- Molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

- Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.

Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp. Vì vậy, nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân chỉ sử dụng thuốc Molnupiravir khi có đơn của bác sĩ theo đúng chỉ định, các giới hạn sử dụng và các cảnh báo, thận trọng của thuốc nêu trên. Trong quá trình sử dụng thuốc Molnupiravir, nếu gặp phải bất kỳ phản ứng có hại nào của thuốc, cần thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn và xử trí kịp thời.

Đặc biệt lưu ý người dân không tự ý mua, sử dụng thuốc Molnupiravir trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường, chỉ sử dụng các thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành để đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị và sức khỏe của chính mình.

F0 tại nhà cần uống thuốc gì? - Ảnh 1.

6. Các vật dụng cần thiết với F0 điều trị tại nhà

- Nhiệt kế;

- Máy đo SpO2 cá nhân (nếu có);

-  Khẩu trang y tế;

- Phương tiện vệ sinh tay;

- Vật dụng cá nhân cần thiết;

- Thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy.

- Phương tiện liên lạc: Điện thoại, số điện thoại của các cơ sở y tế (trạm y tế, trung tâm y tế quận, huyện, trung tâm vận chuyển cấp cứu, bác sỹ, tổ tư vấn cộng đồng, tổ phản ứng nhanh, bệnh viện...).

7. Xông thuốc mũi họng hỗ trợ điều trị COVID-19 thế nào cho đúng?

Xông hơi mũi họng bằng thuốc YHCT là một phương pháp đơn giản, rẻ tiền, tiện lợi để phòng ngừa và điều trị COVID-19. COVID - 19 là một bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp do SARS – CoV - 2 gây ra. Căn bệnh này rất dễ lây và đã nhanh chóng lan ra khắp thế giới trong khoảng thời gian ngắn.

Các triệu chứng phổ biến của nhiễm COVID-19 là ho, sốt, nghẹt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, đau đầu, đau họng, thay đổi vị giác, khứu giác. Trường hợp nghiêm trọng có thể gây hội chứng suy hô hấp.

Hiện nay, các kiến thức y khoa liên quan đến triệu chứng lâm sàng và điều trị COVID-19 vẫn chưa được đầy đủ. Các phương pháp điều trị hiệu quả bệnh COVID-19 hiện vẫn đang được nghiên cứu khẩn cấp.

Xông hơi trị liệu là phương pháp dùng hơi nước nóng tác động lên bề mặt cơ thể làm giãn nở lỗ chân lông. Phương pháp xông hơi được áp dụng từ lâu đời, ở khắp các quốc gia trên thế giới.

Các phương pháp xông hơi thường được áp dụng là xông hơi toàn thân hoặc xông hơi từng vùng cơ thể.

Xông hơi mũi họng là một trong những phương pháp điều trị truyền thống được sử dụng rộng rãi để làm dịu và thông đường mũi, giảm các triệu chứng của đường hô hấp.

Bằng việc hít hơi nước, không khí được làm ẩm và ấm có tác dụng làm lỏng chất nhầy trong mũi, họng và phổi, giảm kích ứng đường hô hấp, làm sạch đường mũi và giảm viêm niêm mạc trên đường thở hoặc ức chế sự nhân lên của virus vì nhiệt của hơi nước.

Thay vì dùng hơi nước đơn thuần, Y học cổ truyền sử dụng phương pháp xông hơi bằng thảo dược (gọi là xông thuốc YHCT).

Xông thuốc YHCT ngoài tác dụng của hơi nước còn thêm tác dụng của các vị thuốc. Các vị thuốc thường được dùng để xông là các thuốc có tinh dầu, có tác dụng hạ sốt và sát khuẩn đường hô hấp như lá tre, lá bưởi, chanh, sả, bạc hà... Xông hơi mũi họng bằng thuốc YHCT là một phương pháp điều trị rẻ tiền và dễ sử dụng.

Hướng dẫn xông da mặt bằng gừng, sả, chanh để trị mụn, trắng da
Những lợi ích của xông thuốc YHCT

Xông hơi trị liệu gây phản ứng được gọi là "cơn sốt nhân tạo". Sốt kích thích hệ thống miễn dịch, tăng sản xuất bạch cầu, tăng sản xuất interferon - một protein chống virus.

Mayo Clinic, Wakim và đồng nghiệp (1959) đã trích dẫn những phát hiện cho thấy rằng số lượng tế bào bạch cầu trong máu tăng trung bình 58% do cơn sốt giả tạo gây ra. Sốt làm chậm sự phát triển của sinh vật xâm nhập bằng cách tạo ra một môi trường khắc nghiệt. Ví dụ: 40°C tốc độ tăng trưởng của virus bại liệt giảm 250 lần. Ở 41°C, phế cầu - một loại vi khuẩn gây viêm phổi bị chết. Ở vùng bị nhiễm sốt rét, tế bào ung thư di căn bị phá hủy ở nhiệt độ 41 - 43°C.

Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, nhiệt độ và độ ẩm cao (nhiệt độ trên 40°C và độ ẩm trên 95%) làm ức chế khả năng nhân lên của SARS – CoV – 2 trên các tế bào biểu mô đường hô hấp. Xông hơi có nhiệt độ khoảng 70°C nên ức chế sự nhân lên của virus.

Xông hơi mũi họng giúp tăng độ ẩm trong niêm mạc mũi và giảm giải phóng histamine làm giảm phản ứng dị ứng. Ngoài ra, hơi nước cũng làm ổn định niêm mạc mũi do đó giảm sản xuất chất nhờn và tính thấm thành mạch. Hơn nữa, hơi nước hít vào ngăn ngừa ngứa mũi, hắt hơi và tắc mũi.

Xông hơi còn làm tăng tốc độ các quá trình hóa học trong cơ thể, tăng lưu thông dòng máu, tác dụng kích thích hệ thống tim mạch. Điều này làm tăng tuần hoàn máu. Hơi nước hít vào giúp giải phóng endorphin trong cơ thể giúp con người giảm căng thẳng và tạo điều kiện tốt cho giấc ngủ.

Xông hơi bằng thuốc YHCT ngoài tác dụng của hơi nước còn có tác dụng của dược liệu. Các dược liệu thường được chọn có tác dụng thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái, sát khuẩn hầu họng.

Những ai nên xông hơi bằng thuốc YHCT và ai không nên?

Chỉ định: Các bệnh nhân có triệu chứng nhẹ đến trung bình của bệnh COVID-19.

Chống chỉ định:

- Những bệnh nhân có triệu chứng nặng thường kèm theo khó thở và cần thở máy hoặc thở oxy nên không thể thực hiện xông hơi. 

- Trẻ em

Thận trọng: người già yếu, có bệnh mạn tính, suy nhược cơ thể…

Kỹ thuật xông hơi mũi họng bằng thuốc YHCT

Nguyên liệu: Hoắc hương, sả, chanh, bạc hà, húng quế, gừng, tỏi, lá bưởi, kinh giới, tía tô, tràm gió… hoặc có thể sử dụng tinh dầu của các dược liệu trên.

Liều dùng, cách dùng: Có thể dùng một loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200g - 400g. Nếu dùng dạng tinh dầu thì 2 – 4ml. Xông hơi bằng máy xông hoặc có thể đơn giản đun thuốc sôi và hít vào hơi thuốc.

Tư thế bệnh nhân: Ngồi, đầu và cổ che bằng khăn hoặc vải dày để hơi nước trực tiếp đi vào lỗ mũi. Hơi nước không được thoát ra khỏi vải hoặc khăn. Chỉ nên xông hơi tại chỗ vùng mũi họng, không xông toàn thân để tránh mất nước, điện giải, đặc biệt khi bệnh nhân sốt cao.

Thời gian: Mỗi lần xông khoảng 10 phút. Liệu trình xông 1 – 2 lần/ngày. Sau khi xông cần lau khô, giữ ấm và tránh gió. Lưu ý, trong quá trình xông nếu thấy khó thở, tức ngực, choáng váng hay bất cứ dấu hiệu bất thường nào, cần ngừng ngay. Trẻ em, người già yếu, có bệnh mạn tính, suy nhược cơ thể... khi xông cần phải có người hỗ trợ ngồi phía sau giữ vai tránh ngã.

Nguy cơ có thể xảy ra khi xông hơi mũi họng

Xông hơi mũi họng là một phương pháp điều trị an toàn, nhưng cũng có thể xảy ra một số tai biến nếu không cẩn thận:

Nguy cơ bị bỏng nếu tiếp xúc với nước nóng.

Nguy cơ tổn thương biểu mô đường hô hấp khi xông quá nóng và trong thời gian dài.

Nguy cơ bị sốc nhiệt khi trùm kín xông hơi nhiệt độ cao sau đó ra môi trường bên ngoài, đặc biệt là trong những ngày trời rét.

Trong giai đoạn tới, chúng ta cần có các nghiên cứu chuyên sâu ở quy mô lớn hơn để đánh giá hiệu quả của phương pháp này trong điều trị bệnh nhân COVID-19.

8. 11 dấu hiệu F0 điều trị tại nhà cần được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời

Hướng dẫn của Bộ Y tế nêu rõ nội dung theo dõi sức khỏe hàng ngày gồm: Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).

Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ,…

Theo hướng dẫn do Bộ Y tế vừa ban hành, có 11 dấu hiệu người bệnh cần được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời. Khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây, người bệnh cần phải báo cáo ngay với cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời:

1) Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

2) Nhịp thở

  • Người lớn: nhịp thở ≥ 20 lần/phút
  • Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút,
  • Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút

(Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc).

3) SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).

4) Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.

5) Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

6) Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

7) Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

8) Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

9) Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...

10) Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng...

11) Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế.

F0 có thể kết thúc điều trị và cách ly tại nhà sau 10 ngày

9. F0 điều trị tại nhà được dỡ bỏ cách ly khi nào?

Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19, những trường hợp F0 điều trị tại nhà sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi:

- Thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính virus SARS-CoV-2 do nhân viên y tế thực hiện hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

- Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vaccine theo quy định và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vaccine theo quy định.

- Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.

Theo quy định cũ ban hành trước đó, bệnh nhân COVID-19 tại nhà được dỡ bỏ cách ly khi đủ 10 ngày điều trị và xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2.

10. Vệ sinh nơi ở, xử lý chất thải khi có F0 cách ly, điều trị tại nhà thế nào?

F0 và người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với F0 thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm, như sau:

- F0 cần hạn chế ra khỏi nơi cách ly. Khi phải ra khỏi nơi cách ly phải mang khẩu trang, giữ khoảng cách với những người khác.

- Người chăm sóc hoặc người nhà ở cùng nhà luôn mang khẩu trang, giữ khoảng cách khi phải tiếp xúc với F0.

- Nơi cách ly giữ thông thoáng, hạn chế chế đề các đồ dùng vật dụng khó làm sạch (thú bông, giấy, bìa...) tại khu vực này.

- Rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên. Khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc thường xuyên như mặt bàn, tay nắm cửa, các thiết bị cầm tay, bồn cầu, bồn rửa... hàng ngày và khi dây bẩn.

- Cần bố trí bộ đồ ăn riêng cho người nhiễm COVID-19, nên sử dụng dụng cụ dùng một lần.

- Rửa bát đĩa bằng nước nóng và xà phòng. Người nhiễm COVID-19 tự rửa bát đĩa trong phòng riêng. Nếu cần người chăm sóc hỗ trợ thì người chăm sóc mang găng khi thu dọn đồ ăn và rửa bát đĩa. Bát đĩa và đồ dùng ăn uống của người nhiễm sau khi rửa để ở vị trí riêng. Tốt nhất là để trong phòng người nhiễm.

- Về xử lý đồ vải của F0, tốt nhất là người nhiễm có thể tự giặt quần áo của mình. Nếu cần người chăm sóc giặt. Đeo găng tay khi xử lý đồ vải của người nhiễm.

- Giặt hoặc khử trùng túi giặt và giỏ đồ. Giặt bằng máy hoặc bằng tay với nước ấm nhất có thể. Sấy khô hoặc phơi khô hoàn toàn. Tháo găng, rửa tay sau khi xử lý đồ vải của người nhiễm.

- Nên giặt riêng đồ của người nhiễm với đồ của người khác. Đặc biệt Bộ Y tế lưu ý "không giũ đồ bẩn cần giặt để hạn chế nguy cơ phát tán vi rút qua không khí"

- Về vấn đề vệ sinh, tốt nhất là người nhiễm tự vệ sinh khu vực của mình. Để vệ sinh môi trường sạch sẽ cần làm sạch sàn nhà, tường và bề mặt sau đó lau bằng dung dịch khử khuẩn, rồi lau lại bằng nước sạch.

- Bộ Y tế lưu ý nếu cần người chăm sóc hỗ trợ việc vệ sinh phòng, người chăm sóc mang găng trước khi vệ sinh.

- Đồ ăn thừa và dụng cụ ăn uống dùng một lần bỏ vào túi đựng rác trong phòng riêng cũng như phân loại, thu gom chất thải lây nhiễm đúng quy định.

Nguồn: moh.gov.vn & suckhoedoisong.vn (cơ quan ngôn luận của Bộ Y Tế)

---

Bài viết trên đã đăng từ 25/02 nhưng được cập nhật bổ sung hướng dẫn quản lý F0 tại nhà mới nhất từ BYT ngày 14/03/2022

-----

Trẻ tiêm vaccine Covid-19 có thể bị vô sinh?

Hướng dẫn đầy đủ của Bộ Y tế và các chuyên gia về chế độ dinh dưỡng cho F0 điều trị tại nhà

Bệnh nhân covid không được tắm gội đúng hay sai?

Điều trị trẻ nhiễm COVID-19 tại nhà sao cho đúng?

"Ngáo ộp" hậu covid

Làm thế nào để vượt qua hậu covid?

Tổng hợp các biện pháp cho cơ thể luôn khoẻ mạnh, dồi dào sức sống

Bi hài chuyện F1 tự cách ly để các F0 được đi lại tung tăng trong nhà

Liệu pháp tự điều trị covid-19 tại nhà hiệu quả

Covid-19 dạy chúng ta những điều gì?

Nỗi vất vả và sự hy sinh của đội ngũ y bác sĩ nơi tuyến đầu chống dịch


(*) Xem thêm

Bình luận